Thứ Năm, 30 tháng 4, 2015

Định hướng - tiếng Nhật


Trong loạt bài viết ngắn rất hữu ích này mà tôi nhận được chia sẻ từ Vietnamworks.com, thiết nghĩ nó một mặt giúp chúng ta tích lũy kinh nghiệm tìm việc từ đội ngũ chuyên gia uy tín của Nhật, mặt khác các nó cũng giúp nâng cao kỹ năng viết tiếng Nhật. 



Bạn có biết giáo sư nổi tiếng người Nhật Yamanaka, người đã từng nhận được nhận giải Nobel sinh lý học và y khoa. Trải qua nhiều năm nghiên cứu gian nan và đầy thử thách, cuối cùng ông đã được giải Nobel vinh danh.

Phương châm sống của giáo sư Yamanaka gồm hai chữ “VW”. V là vision, W là work-hard. “Làm việc hăng say dựa trên định hướng rõ ràng về tương lai của mình” là một điều rất quan trọng.

Người Nhật hay công ty Nhật vốn đã nổi tiếng với hard-work vì họ chăm chỉ và nhiệt tình trong công việc.

Mặt khác, nắm bắt được vision không phải là một điều dễ dàng. (Giáo sư Yamanaka đã chỉ ra rằng, cho dù người Nhật rất quyết tâm nhưng vẫn rất dễ mất phương hướng). Nhiều người Nhật và cả công ty Nhật thường định hướng cho nhân viên mục tiêu dài hạn như làm việc vì mục đích gì, mục tiêu như thế nào, làm sao để đạt được ước mơ của mình. Tuy nhiên, không phải ai cũng như vậy.

Các bạn đang và sẽ làm việc tại công ty Nhật, hãy chuẩn bị vision cho bản thân mình nhé. Trên cơ sở định hướng của mình cùng với quá trình làm việc tại công ty Nhật, nhất định bạn sẽ thành công trong công việc và tạo dựng sự nghiệp vững chắc cho bản thân.

Morio Nakatsuka (JapanWorks Career Advisor)
2012年にノーベル生理学・医学賞を受賞して大変有名になった山中教授をご存知でしょうか。苦難、紆余曲折を経てノーベル賞に輝かれた日本人研究者です。


その山中教授が人生のモットーにしているのが「VW」。
Vはビジョン。Wはワークハード。「ビジョンをしっかりもった上で、一生懸命働く」ことが大事だということです。


日本人や日本企業は、ワークハードが得意です。
日本人は真面目で、よく働きますからね笑


一方でビジョンは、少し苦手かもしれませんね(
山中教授も日本人は一生懸命だけどビジョンを失いやすいと指摘しています)。何のために働くのか?何を目指すのか?人生で何を成し遂げたいのか?という長期的な目標を持って働いている日本人や、それを常に考えさせる企業もありますが、皆がそうというわけではありません。



日本企業で働いている皆さん、これから日本企業で働く皆さんは、
ぜひ自分のビジョンを意識するようにしてください。自分なりのビジョンを持ち、その上で日本企業で働けば、まさに「VW」。きっと素晴らしいキャリア、人生へとつながるはずです!


中塚森生 (JapanWorks キャリアアドバイザー)

(Theo Vietnamworks.com)








Thứ Sáu, 24 tháng 4, 2015

Nguyên lý của sự đền đáp - tiếng Nhật


Trong loạt bài viết ngắn rất hữu ích này mà tôi nhận được chia sẻ từ Vietnamworks.com, thiết nghĩ nó một mặt giúp chúng ta tích lũy kinh nghiệm tìm việc từ đội ngũ chuyên gia uy tín của Nhật, mặt khác các nó cũng giúp nâng cao kỹ năng viết tiếng Nhật. 



Bạn có biết “nguyên lý của sự đền đáp” không? Nguyên lý của sự đền đáp là tâm lý mong muốn nhận lại điều tương tự khi được người khác giúp đỡ tận tình.

Chẳng hạn khi người khác tin tưởng bạn, họ sẽ kể cho bạn những điều rất quan trọng. Khi nghe những điều này, bạn cũng sẽ cảm thấy cần chia sẻ lại cho đối phương, người đã rất tin tưởng mình, những điều quan trọng của bản thân để cho họ thấy bạn cũng rất tin tưởng họ. Một khi trở nên thân thiết với ai đó, sự có qua có lại này sẽ dần dần trở nên quen thuộc.

Tuy nhiên, thỉnh thoảng tôi hay nghe người Việt nói rằng họ không thể trò chuyện thẳng thắn cùng cấp trên người Nhật. Tôi cũng cảm thấy có nhiều người Nhật khá chú ý giữ khoảng cách với người Việt. Những lúc như vậy, bạn hãy thử áp dụng nguyên lý của sự đền đáp xem sao?

Ví dụ, bạn hãy thử kể cho sếp bạn nghe những điều thông thường bạn không thể nói như chuyện gia đình, cuộc sống riêng tư, tương lai… Sau đó, đối phương sẽ đáp lễ bằng việc kể lại cho bạn chuyện của họ. Cả hai sẽ hiểu và tin tưởng nhau, rồi dần dần cởi mở và thẳng thắn hơn mỗi khi nói chuyện. Tôi cảm thấy người Nhật thường rất chú ý đến điều này nên rất đáng để cho bạn thử đấy.

Morio Nakatsuka (JapanWorks Career Advisor)
皆さんは「返報性の原理」をご存知ですか?「返報性の原理」とは、他人から好意や恩恵を受けたとき、同じような形でお返しをしてしまうという心理のことです。
 


例えば誰かがあなたのことを信頼して、その人にとって大切な打ち明け話をしたとしましょう。するとそれを聞いたあなたは、あなたを信頼してくれた相手に対して、「自分も相手のことを信頼しているよ」と伝えたくなり、自分も何か打ち明け話をしようと思ってしまうのです。誰かと仲良くなるときには、知らず知らずこの「返報」をお互いに繰り返していることが多いです。

 

さて、時々ベトナム人の方から、日本人の上司ときちんと向き合って話すことが出来ないと聞きます日本人はベトナム人に比べて他人との距離を保つことが多いので、そう感じることがあるのかもしれません。そんなときはこの返報性の原理を試してみてはどうでしょうか。

 


例えばあなたの家族の話や、プライベートの話、将来の話など、普段話さないことを話してみる。そうすると相手もそれに返報して、自分の話をするようになる。そうして徐々に相互理解、信頼関係が深まっていき、より率直に話せるようになっていくのではないでしょうか。日本人は特にこの返報性に弱い、と私は感じます。試してみる価値はあると思いますよ!


中塚森生 (JapanWorks キャリアアドバイザー)

(Theo Vietnamworks.com)







Kinh nghiệm làm việc - Tiếng Nhật


Trong loạt bài viết ngắn rất hữu ích này mà tôi nhận được chia sẻ từ Vietnamworks.com, thiết nghĩ nó một mặt giúp chúng ta tích lũy kinh nghiệm tìm việc từ đội ngũ chuyên gia uy tín của Nhật, mặt khác các nó cũng giúp nâng cao kỹ năng viết tiếng Nhật. 



Bạn quan tâm điều gì nhất khi tìm kiếm một công việc mới? Mức lương? vị trí? Chế độ phúc lợi? Tiếng tăm của công ty? Khi tôi đi tìm việc, điều quan tâm là tôi có thể tích lũy được kinh nghiệm gì trong quá trình làm việc. Có lẽ đây là đặc điểm của những giới trẻ từ 20 đến 30 tuổi.
Bạn sẽ có được lương và vị trí cao một khi bạn nỗ lực, tích lũy được nhiều kinh nghiệm. Ngược lại, sẽ khó khăn hơn nhiều nếu sau đó bạn mới tích lũy kinh nghiệm. Hơn nữa, việc có được kinh nghiệm hay không còn tuy thuộc vào việc bạn có tìm được công việc tốt hay không. Vì vậy tôi muốn bạn xem lại “công việc giúp bạn tích lũy nhiều kinh nghiệm phù hợp với định hướng nghề nghiệp của bạn” hay “một công việc bạn có thể trải nghiệm nhiều công việc khác nhau”

 

Điều quan trọng “ngay bây giờ” không phải là lương hay vị trí mà là những kinh nghiệm góp phần cho sự phát triển tương lai của bạn.
Morio Nakatsuka (JapanWorks Career Advisor)
皆さんは新しい仕事を選ぶとき、何を基準にしていますか?給料?ポジション?福利厚生?ブランド?私は仕事を選ぶとき一番大事にするべきなのは「どんな経験を積めるか」だと思っています。20代から30代前半の若いうちは特にですね。

 

給料やポジションは経験を積み、力をつける中で後からでもついてくるでしょう。でも、経験だけは後から身につけるのは大変です。そして経験の有無が、結局は後からより良い仕事を得られるかどうかに大きく影響してきます。ですから、「自分のキャリアプランに合った経験が積める仕事なのか?」「色んな仕事を任せてもらえる環境なのか?」といった点を必ずチェックしてほしいと思っています。


 
給料やポジションといった『今』必要なものだけでなく、キャリアプランや将来を見据えた経験を、ぜひ重視してください。
 
中塚森生 (JapanWorks キャリアアドバイザー)

(Theo Vietnamworks.com)






Thứ Ba, 21 tháng 4, 2015

Let's go 6 (Ebook & CD2)

Let's Go  là giáo trình học Tiếng Anh phổ biến và uy tín của NXB Oxford phát hành. Sách bao gồm 6 tập từ Let's go 1 đến Let's go 6 với những bài học từ đơn giản đến nâng cao được minh họa và thiết kế gần gũi, giúp các em thiếu nhi dễ học và phát huy được khả năng sáng tạo cũng như nâng cao các kỹ năng Tiếng Anh từ khi còn nhỏ.


 
Sách được thiết kế với những hình vẽ dễ thương và màu sắc thu hút, cùng nhiều bài học đơn giản, giúp các em thích thú khi học tập. Ngoài Student's book, sách còn  kết hợp Workbook và CD nghe (mp3) sẽ giúp các em luyện nghe Tiếng Anh của người bản xứ nói và từ đó, các em sẽ hình thành phản xạ nghe tốt. 
Ngoài ra, người lớn và những ai bị mất căn bản về tiếng Anh cũng có thể học được nhiều điều bổ ích từ bộ sách này.

Sau đây là Let's go 6:


Lưu ý:  Khi gặp khó khăn trong việc download nhiều files cùng 1 lúc bằng công cụ Google Drive, các bạn Xem hướng dẫn download nhiều tập tin tại đây

(E&J CAFÉ tổng hợp)

Let's go 6 (Ebook & CD1)

Let's Go  là giáo trình học Tiếng Anh phổ biến và uy tín của NXB Oxford phát hành. Sách bao gồm 6 tập từ Let's go 1 đến Let's go 6 với những bài học từ đơn giản đến nâng cao được minh họa và thiết kế gần gũi, giúp các em thiếu nhi dễ học và phát huy được khả năng sáng tạo cũng như nâng cao các kỹ năng Tiếng Anh từ khi còn nhỏ.


 
Sách được thiết kế với những hình vẽ dễ thương và màu sắc thu hút, cùng nhiều bài học đơn giản, giúp các em thích thú khi học tập. Ngoài Student's book, sách còn  kết hợp Workbook và CD nghe (mp3) sẽ giúp các em luyện nghe Tiếng Anh của người bản xứ nói và từ đó, các em sẽ hình thành phản xạ nghe tốt. 
Ngoài ra, người lớn và những ai bị mất căn bản về tiếng Anh cũng có thể học được nhiều điều bổ ích từ bộ sách này.

Sau đây là Let's go 6:


Lưu ý:  Khi gặp khó khăn trong việc download nhiều files cùng 1 lúc bằng công cụ Google Drive, các bạn Xem hướng dẫn download nhiều tập tin tại đây

(E&J CAFÉ tổng hợp)

Chủ Nhật, 19 tháng 4, 2015

Let's go 5 (Ebook & CD2)

Let's Go  là giáo trình học Tiếng Anh phổ biến và uy tín của NXB Oxford phát hành. Sách bao gồm 6 tập từ Let's go 1 đến Let's go 6 với những bài học từ đơn giản đến nâng cao được minh họa và thiết kế gần gũi, giúp các em thiếu nhi dễ học và phát huy được khả năng sáng tạo cũng như nâng cao các kỹ năng Tiếng Anh từ khi còn nhỏ.

 
Sách được thiết kế với những hình vẽ dễ thương và màu sắc thu hút, cùng nhiều bài học đơn giản, giúp các em thích thú khi học tập. Ngoài Student's book, sách còn  kết hợp Workbook và CD nghe (mp3) sẽ giúp các em luyện nghe Tiếng Anh của người bản xứ nói và từ đó, các em sẽ hình thành phản xạ nghe tốt. 
Ngoài ra, người lớn và những ai bị mất căn bản về tiếng Anh cũng có thể học được nhiều điều bổ ích từ bộ sách này.

Sau đây là Let's go 5:


Lưu ý:  Khi gặp khó khăn trong việc download nhiều files cùng 1 lúc bằng công cụ Google Drive, các bạn Xem hướng dẫn download nhiều tập tin tại đây

(E&J CAFÉ tổng hợp)

Let's go 5 (Ebook & CD1)

Let's Go  là giáo trình học Tiếng Anh phổ biến và uy tín của NXB Oxford phát hành. Sách bao gồm 6 tập từ Let's go 1 đến Let's go 6 với những bài học từ đơn giản đến nâng cao được minh họa và thiết kế gần gũi, giúp các em thiếu nhi dễ học và phát huy được khả năng sáng tạo cũng như nâng cao các kỹ năng Tiếng Anh từ khi còn nhỏ.

 
Sách được thiết kế với những hình vẽ dễ thương và màu sắc thu hút, cùng nhiều bài học đơn giản, giúp các em thích thú khi học tập. Ngoài Student's book, sách còn  kết hợp Workbook và CD nghe (mp3) sẽ giúp các em luyện nghe Tiếng Anh của người bản xứ nói và từ đó, các em sẽ hình thành phản xạ nghe tốt. 
Ngoài ra, người lớn và những ai bị mất căn bản về tiếng Anh cũng có thể học được nhiều điều bổ ích từ bộ sách này.

Sau đây là Let's go 5:


Lưu ý:  Khi gặp khó khăn trong việc download nhiều files cùng 1 lúc bằng công cụ Google Drive, các bạn Xem hướng dẫn download nhiều tập tin tại đây

(E&J CAFÉ tổng hợp)

Thứ Sáu, 17 tháng 4, 2015

Let's go 4 (Ebook & CD2)

Let's Go  là giáo trình học Tiếng Anh phổ biến và uy tín của NXB Oxford phát hành. Sách bao gồm 6 tập từ Let's go 1 đến Let's go 6 với những bài học từ đơn giản đến nâng cao được minh họa và thiết kế gần gũi, giúp các em thiếu nhi dễ học và phát huy được khả năng sáng tạo cũng như nâng cao các kỹ năng Tiếng Anh từ khi còn nhỏ.

 
Sách được thiết kế với những hình vẽ dễ thương và màu sắc thu hút, cùng nhiều bài học đơn giản, giúp các em thích thú khi học tập. Ngoài Student's book, sách còn  kết hợp Workbook và CD nghe (mp3) sẽ giúp các em luyện nghe Tiếng Anh của người bản xứ nói và từ đó, các em sẽ hình thành phản xạ nghe tốt. 
Ngoài ra, người lớn và những ai bị mất căn bản về tiếng Anh cũng có thể học được nhiều điều bổ ích từ bộ sách này.

Sau đây là Let's go 4:


Lưu ý:  Khi gặp khó khăn trong việc download nhiều files cùng 1 lúc bằng công cụ Google Drive, các bạn Xem hướng dẫn download nhiều tập tin tại đây

(E&J CAFÉ tổng hợp)

Let's go 4 (Ebook & CD1)

Let's Go  là giáo trình học Tiếng Anh phổ biến và uy tín của NXB Oxford phát hành. Sách bao gồm 6 tập từ Let's go 1 đến Let's go 6 với những bài học từ đơn giản đến nâng cao được minh họa và thiết kế gần gũi, giúp các em thiếu nhi dễ học và phát huy được khả năng sáng tạo cũng như nâng cao các kỹ năng Tiếng Anh từ khi còn nhỏ.

 
Sách được thiết kế với những hình vẽ dễ thương và màu sắc thu hút, cùng nhiều bài học đơn giản, giúp các em thích thú khi học tập. Ngoài Student's book, sách còn  kết hợp Workbook và CD nghe (mp3) sẽ giúp các em luyện nghe Tiếng Anh của người bản xứ nói và từ đó, các em sẽ hình thành phản xạ nghe tốt. 
Ngoài ra, người lớn và những ai bị mất căn bản về tiếng Anh cũng có thể học được nhiều điều bổ ích từ bộ sách này.

Sau đây là Let's go 4:


Lưu ý:  Khi gặp khó khăn trong việc download nhiều files cùng 1 lúc bằng công cụ Google Drive, các bạn Xem hướng dẫn download nhiều tập tin tại đây

(E&J CAFÉ tổng hợp)

Thứ Ba, 14 tháng 4, 2015

Let's go 3 (Ebook & CD3)

Let's Go  là giáo trình học Tiếng Anh phổ biến và uy tín của NXB Oxford phát hành. Sách bao gồm 6 tập từ Let's go 1 đến Let's go 6 với những bài học từ đơn giản đến nâng cao được minh họa và thiết kế gần gũi, giúp các em thiếu nhi dễ học và phát huy được khả năng sáng tạo cũng như nâng cao các kỹ năng Tiếng Anh từ khi còn nhỏ.

 
Sách được thiết kế với những hình vẽ dễ thương và màu sắc thu hút, cùng nhiều bài học đơn giản, giúp các em thích thú khi học tập. Ngoài Student's book, sách còn  kết hợp Workbook và CD nghe (mp3) sẽ giúp các em luyện nghe Tiếng Anh của người bản xứ nói và từ đó, các em sẽ hình thành phản xạ nghe tốt. 
Ngoài ra, người lớn và những ai bị mất căn bản về tiếng Anh cũng có thể học được nhiều điều bổ ích từ bộ sách này.

Sau đây là Let's go 3:


Lưu ý:  Khi gặp khó khăn trong việc download nhiều files cùng 1 lúc bằng công cụ Google Drive, các bạn Xem hướng dẫn download nhiều tập tin tại đây

(E&J CAFÉ tổng hợp)

Let's go 3 (Ebook & CD2)

Let's Go  là giáo trình học Tiếng Anh phổ biến và uy tín của NXB Oxford phát hành. Sách bao gồm 6 tập từ Let's go 1 đến Let's go 6 với những bài học từ đơn giản đến nâng cao được minh họa và thiết kế gần gũi, giúp các em thiếu nhi dễ học và phát huy được khả năng sáng tạo cũng như nâng cao các kỹ năng Tiếng Anh từ khi còn nhỏ.

 
Sách được thiết kế với những hình vẽ dễ thương và màu sắc thu hút, cùng nhiều bài học đơn giản, giúp các em thích thú khi học tập. Ngoài Student's book, sách còn  kết hợp Workbook và CD nghe (mp3) sẽ giúp các em luyện nghe Tiếng Anh của người bản xứ nói và từ đó, các em sẽ hình thành phản xạ nghe tốt. 
Ngoài ra, người lớn và những ai bị mất căn bản về tiếng Anh cũng có thể học được nhiều điều bổ ích từ bộ sách này.

Sau đây là Let's go 3:


Lưu ý:  Khi gặp khó khăn trong việc download nhiều files cùng 1 lúc bằng công cụ Google Drive, các bạn Xem hướng dẫn download nhiều tập tin tại đây

(E&J CAFÉ tổng hợp)

Let's go 3 (Ebook & CD1)

Let's Go  là giáo trình học Tiếng Anh phổ biến và uy tín của NXB Oxford phát hành. Sách bao gồm 6 tập từ Let's go 1 đến Let's go 6 với những bài học từ đơn giản đến nâng cao được minh họa và thiết kế gần gũi, giúp các em thiếu nhi dễ học và phát huy được khả năng sáng tạo cũng như nâng cao các kỹ năng Tiếng Anh từ khi còn nhỏ.

 
Sách được thiết kế với những hình vẽ dễ thương và màu sắc thu hút, cùng nhiều bài học đơn giản, giúp các em thích thú khi học tập. Ngoài Student's book, sách còn  kết hợp Workbook và CD nghe (mp3) sẽ giúp các em luyện nghe Tiếng Anh của người bản xứ nói và từ đó, các em sẽ hình thành phản xạ nghe tốt. 
Ngoài ra, người lớn và những ai bị mất căn bản về tiếng Anh cũng có thể học được nhiều điều bổ ích từ bộ sách này.

Sau đây là Let's go 3:


Lưu ý:  Khi gặp khó khăn trong việc download nhiều files cùng 1 lúc bằng công cụ Google Drive, các bạn Xem hướng dẫn download nhiều tập tin tại đây

(E&J CAFÉ tổng hợp)

Thứ Sáu, 10 tháng 4, 2015

Let's go 2 - tiếng Anh Thiếu nhi (Ebook & CD2)

Let's Go  là giáo trình học Tiếng Anh phổ biến và uy tín của NXB Oxford phát hành. Sách bao gồm 6 tập từ Let's go 1 đến Let's go 6 với những bài học từ đơn giản đến nâng cao được minh họa và thiết kế gần gũi, giúp các em thiếu nhi dễ học và phát huy được khả năng sáng tạo cũng như nâng cao các kỹ năng Tiếng Anh từ khi còn nhỏ.

 
Sách được thiết kế với những hình vẽ dễ thương và màu sắc thu hút, cùng nhiều bài học đơn giản, giúp các em thích thú khi học tập. Ngoài Student's book, sách còn  kết hợp Workbook và CD nghe (mp3) sẽ giúp các em luyện nghe Tiếng Anh của người bản xứ nói và từ đó, các em sẽ hình thành phản xạ nghe tốt. 
Ngoài ra, người lớn và những ai bị mất căn bản về tiếng Anh cũng có thể học được nhiều điều bổ ích từ bộ sách này.

Sau đây là Let's go 2:


Lưu ý:  Khi gặp khó khăn trong việc download nhiều files cùng 1 lúc bằng công cụ Google Drive, các bạn Xem hướng dẫn download nhiều tập tin tại đây

(E&J CAFÉ tổng hợp)

Let's go 2 - tiếng Anh Thiếu nhi (Ebook & CD1)

Let's Go  là giáo trình học Tiếng Anh phổ biến và uy tín của NXB Oxford phát hành. Sách bao gồm 6 tập từ Let's go 1 đến Let's go 6 với những bài học từ đơn giản đến nâng cao được minh họa và thiết kế gần gũi, giúp các em thiếu nhi dễ học và phát huy được khả năng sáng tạo cũng như nâng cao các kỹ năng Tiếng Anh từ khi còn nhỏ.

 
Sách được thiết kế với những hình vẽ dễ thương và màu sắc thu hút, cùng nhiều bài học đơn giản, giúp các em thích thú khi học tập. Ngoài Student's book, sách còn  kết hợp Workbook và CD nghe (mp3) sẽ giúp các em luyện nghe Tiếng Anh của người bản xứ nói và từ đó, các em sẽ hình thành phản xạ nghe tốt. 
Ngoài ra, người lớn và những ai bị mất căn bản về tiếng Anh cũng có thể học được nhiều điều bổ ích từ bộ sách này.
Sau đây là Let's go 2:


Lưu ý:  Khi gặp khó khăn trong việc download nhiều files cùng 1 lúc bằng công cụ Google Drive, các bạn Xem hướng dẫn download nhiều tập tin tại đây

(E&J CAFÉ tổng hợp)

Let's Go 1 - tiếng Anh Thiếu nhi (Ebook & mp3)

Let's Go  là giáo trình học Tiếng Anh phổ biến và uy tín của NXB Oxford phát hành. Sách bao gồm 6 tập từ Let's go 1 đến Let's go 6 với những bài học từ đơn giản đến nâng cao được minh họa và thiết kế gần gũi, giúp các em thiếu nhi dễ học và phát huy được khả năng sáng tạo cũng như nâng cao các kỹ năng Tiếng Anh từ khi còn nhỏ.

 
Sách được thiết kế với những hình vẽ dễ thương và màu sắc thu hút, cùng nhiều bài học đơn giản, giúp các em thích thú khi học tập. Ngoài Student's book, sách còn  kết hợp Workbook và CD nghe (mp3) sẽ giúp các em luyện nghe Tiếng Anh của người bản xứ nói và từ đó, các em sẽ hình thành phản xạ nghe tốt. 
Ngoài ra, người lớn và những ai bị mất căn bản về tiếng Anh cũng có thể học được nhiều điều bổ ích từ bộ sách này.
Sau đây là Let's go 1:


Lưu ý:  Khi gặp khó khăn trong việc download nhiều files cùng 1 lúc bằng công cụ Google Drive, các bạn Xem hướng dẫn download nhiều tập tin tại đây

(E&J CAFÉ tổng hợp)

Thứ Năm, 9 tháng 4, 2015

おもてなし - Hiếu khách


Trong loạt bài viết ngắn rất hữu ích này mà tôi nhận được chia sẻ từ Vietnamworks.com, thiết nghĩ nó một mặt giúp chúng ta tích lũy kinh nghiệm tìm việc từ đội ngũ chuyên gia uy tín của Nhật, mặt khác các nó cũng giúp nâng cao kỹ năng viết tiếng Nhật. 



Bạn có từng nghe đến từ omotenashi? Từ này rất phổ biến ở Nhật, chỉ sự hiếu khách. Omotenashi là một cách nói trang trọng của motenasu – tiếp đãi khách bằng cả tấm lòng .

Khi đến các nhà hàng hoặc quán café ở Việt Nam, thỉnh thoảng tôi gọi nhân viên “em ơi” nhưng chẳng thấy họ phản ứng gì cả. Trong lúc tôi đang phân vân, không biết họ có nghe thấy không thì nhân viên chợt bước đến. Lúc đó tôi mới biết họ đó đã nghe thấy rồi. Đối với một đất nước xem trọng sự hiếu khách như Nhật Bản, khi được gọi thì trước tiên nhân viên phải thể hiện cho khách hàng biết là mình đã nghe tiếng gọi, nhìn và tiến về phía khách hàng với khuôn mặt tươi cười. Trong trường hợp đang bận không thể đến ngay thì nhân viên này cần thông báo “xin quý khách chờ trong giây lát”. Làm cho khách hàng yên tâm bằng cách thông báo cho họ biết mình đã nghe thấy là một ví dụ điển hình cho omotenashi.

Trong công việc, omotenashi thể hiện qua việc báo cáo. Nếu được thông báo sự bước tiến triển của công việc đã giao, sếp sẽ an tâm hơn khi biết rằng công việc có vẻ đang tiến triển tốt hoặc nhân viên vẫn đang thực hiện việc này. Từ đó, sếp sẽ tin tưởng bạn hơn. Vì vậy, bạn hãy thử thể hiện lòng hiếu khách trong chính công việc mình đang làm nhé!

Morio Nakatsuka (JapanWorks Career Advisor)
皆さんは「おもてなし」という言葉を知っていますか?日本ではとても一般的な言葉で、「心のこもった待遇や接客」を意味します(「もてなす」の丁寧な言い方ですね)。

ベトナムのレストランやカフェでたまにあるのですが、「Em oi」とスタッフを呼んでも、反応がない。聞こえたのかな?
たぶん聞こえたよな?と思っていると、スタッフがやってきて、あぁ聞こえていたんだな、と分かります。おもてなしの考え方が一般的な日本では、スタッフを呼ぶと、まず「聞こえたことを伝える」反応があります。スタッフがこちらに目を合わせて笑顔を向けてくれたり、急がしくてすぐに行けない場合でも「すみません、少々お待ちください」と声をかけてくれたり。まず声が聞こえたことを客に伝えることで、客を安心させてくれるのです。これはおもてなしの一例です。






ビジネスシーンにこの考え方を活用するならば、「報告」
ではないでしょうか。上司に頼まれた仕事に関して、途中で進捗を報告する。そうすることで、「ああ、ちゃんと取り組んでいるな」とか、「うまくいきそうだな」という安心感を与えることが出来、それは信頼にもつながります。是非おもてなしの考え方を、仕事に取り入れてみてください。


中塚森生 (JapanWorks キャリアアドバイザー)

(Theo Vietnamworks.com)





Phong Cách Làm Việc - tiếng Nhật


Trong loạt bài viết ngắn rất hữu ích này mà tôi nhận được chia sẻ từ Vietnamworks.com, thiết nghĩ nó một mặt giúp chúng ta tích lũy kinh nghiệm tìm việc từ đội ngũ chuyên gia uy tín của Nhật, mặt khác các nó cũng giúp nâng cao kỹ năng viết tiếng Nhật. 



Hôm trước tôi có nói chuyện với một vị giám đốc người Nhật về đề tài “Người Việt Nam làm việc theo phong cách của người phương Tây hay người Nhật”.

Người Việt giống người phương Tây ở chỗ ra quyết định nhanh chóng và coi trọng kết quả, nhưng lại giống người Nhật khi xem trọng các mối quan hệ, chăm chỉ và luôn có tinh thần học hỏi. Vì vậy, chúng tôi đã không thể đưa ra kết luận cách làm việc của người Việt thiên về hướng nào hơn.

 Tôi muốn bạn suy nghĩ thêm về phong cách làm việc theo kiểu Nhật. Không phải vì tôi yêu nước Nhật mà quan trọng hơn, điều này trở thành một lợi thế của bạn. Trong thế giới có nhiều người làm việc theo phong cách phương Tây thì việc cạnh tranh là không thể tránh khỏi.

 


 Ngược lại, theo kinh nghiệm làm việc tại nước ngoài của tôi, hiện tại trên thế giới không có nhiều người làm việc làm việc theo phong cách Nhật. Tôi rất mong các bạn sẽ học hỏi được nhiều điều tốt trong phong cách làm việc của người Nhật.

 * Dĩ nhiên, bạn không chỉ học hỏi từ người Nhật mà điều quan trọng hơn là kết hợp hài hòa với những điều tốt của người Việt Nam.

Morio Nakatsuka (JapanWorks Career Advisor)
先日ある日本企業の社長の方と、「ベトナムの人は欧米的働き方と日本的働き方、どちらが向いているのだろうか?」という話をしました。
 


ベトナムの人は物事を決めるのが早く、また結果を重視する点で欧米的な働き方が向いているとも思います。一方で、関係性を大切にしたり、真面目だったり、人から学ぶことを好む点は日本的な働き方が向いているとも思います。そのときは「どちらが向いているか」という結論は出ませんでした。

ただやはり私は日本的働き方に触れてみることをオススメします。
それは私が日本が好きだからだけではなく(それもありますが笑)、他者に対する優位性の観点からです。世界には欧米的働き方で活躍出来る人たちが沢山いて、欧米的働き方を自分の武器とした場合、その人たちと競争しなければいけません。
一方で日本的な働き方で活躍できる人は、世界に多くはなくて、
他の人にはない武器を手に入れることになります(これは私が海外に出てみて実際に感じることです)。そういう観点から、ぜひ日本的働き方の良さを学んでもらいたいと思います。
 ※もちろんただ日本的な良さを真似するのでなく、
ベトナムの良さとの組み合わせが大事です。


中塚森生 (JapanWorks キャリアアドバイザー)

(Theo Vietnamworks.com)






Thứ Hai, 6 tháng 4, 2015

Tính từ - The Adjective

Văn phạm tiếng Anh Thực hành (Practical English Grammar Course) là một trong những cuốn sách rất hay, nổi tiếng, dễ học, dễ nhớ và được viết theo lối thực dụng tự học, tự nghiên cứu về văn phạm Anh ngữ của tác giả Trần Văn Điền từ trước 1975 và được tái bản vài chục lần cho đến tận ngày nay. 




Trong loạt bài về chủ đề văn phạm này, E&J CAFÉ lần lượt chia sẻ cùng người học gần xa tất cả nội dung về văn phạm của tập sách này. Nhìn chung thì văn phạm tiếng Anh thì không khó so với tiếng Pháp hay tiếng Nhật (nếu không muốn nói là đơn giản hơn rất nhiều). Hy vọng tập sách nhỏ này sẽ ít nhiều giúp người học Anh ngữ tự học và lấy lại căn bản về văn phạm, từ đó làm nền tảng vững chắc cho sự phát triển các kỹ năng khác quan trọng hơn rất nhiều là Nghe (listening), Nói (speaking), Đọc (reading) và Viết (writing) về sau.  

Hôm nay là bài: TÍNH TỪ TIẾNG ANH - THE ADJECTIVE

I. ĐỊNH NGHĨA
Tính từ là từ bổ nghĩa cho danh từ
Ví dụ:
a book >> an interesting book: một cuốn sách hay
a friend >> a good friend: một người bạn tốt
the food >> the Chinese food: món ăn Tàu
Interesting, good, Chinese là những tính từ

II. CÁC LOẠI TÍNH TỪ
Tính từ có 08 loại:
1. Tính từ riêng (proper adjective): là từ xuất phát từ 1 danh từ riêng và phải viết hoa.
Ví dụ: 
Viet Nam >> Vietnamese
England >> English
Britain >> British
France >> French
Japan >> Japanese
America >> American ...
2. Tính từ miêu tả (descriptive adjective): là những từ miêu tả hoặc định phẩm danh từ.
Ví dụ:
a round ball: một trái banh tròn
a bad woman: một người đàn bà xấu tính
a tall boy: đứa trẻ cao
3. Tính từ sở hữu (possessive adjective): là từ dùng để chỉ danh từ đó thuộc về ai.
Ví dụ:
my book: sách của tôi
his house: nhà của ông ta
our garden: vườn của chúng ta ...
4. Tính từ số mục (numeral adjective): là từ chỉ số đếm or số thứ tự.
Ví dụ:
one, two, three ... : một, hai, ba ...
first, second, third ... : thứ nhất, thứ hai, thứ ba ...
5. Tính từ bất định (indefinite adjective): là từ không chỉ rõ các vật.
Ví dụ:
all: tất cả
every: mọi
many, much: nhiều
some: một ít
6. Tính từ chỉ thị (demonstrative adjective): là từ đi với danh từ để chỉ cái này, cái kia.
Ví dụ:
this book: cuốn sách này
that chair: cái ghế kia
7. Tính từ liên hệ (relative adjective): là những từ có cùng hình thức như đại từ liên hệ.
Ví dụ:
whichever: bất cứ cái nào

whatever: bất cứ cái gì
8. Tính từ nghi vấn (interrogative adjective): là từ dùng để hỏi.
Ví dụ:
Which car do you prefer?: Anh thích chiếc xe hơi nào hơn?
In what place were you born: Anh sinh ra ở nơi nào?

III.  Hình thức tính từ (The form of adjective)
 Mỗi một tính từ chỉ có một hình thức duy nhất, nghĩa là không thay đổi về giống và số.
Ví dụ:
A lazy boy >> lazy boys >> a lazy girl
A good man >> good men >> a good woman
A tall father >> tall fathers >> a tall mother ...

IV. Cách thành lập tính từ đơn (simple adjective)
1. Thêm tiếp đầu ngữ (prefix) vào phía trước
 A + động từ: đang, còn
Ví dụ:
alive: còn sống
asleep: đang ngủ
UN, IN + tính từ: không
Ví dụ:
unhappy: bất hạnh, không vui
inactive: không hoạt động
2. Thêm tiếp vị ngữ (suffix) vào phía sau
Verb + ED: được, bị
Ví dụ:
learned: có học thức
pleased: hài lòng
Noun + EN: làm bằng chất liệu gì
Ví dụ:
golden: bằng vàng
wooden: bằng gỗ
Noun + ERN: chỉ phương hướng, miền
Ví dụ:
southern: thuộc miền Nam
northern: thuộc phương Bắc
Noun + FULL: đầy đủ, nhiều
Ví dụ: 
hopeful: nhiều hy vọng
beautiful: đẹp
Noun/Adj + ISH: hơi, có vẻ
Ví dụ:
blackish: hơi đen
chidish: có vẻ con nít
Noun + LESS: không
Ví dụ:
hopeless: tuyệt vọng
sinless: vô tội
Noun + LIKE: có vẻ, giống như
Ví dụ:
fairylike: giống như chố thần tiên
dreamlike: có vẻ mơ màng
Noun + LY: có vẻ, giống như, hàng (thường sau từ chỉ thời gian)
Ví dụ:
lovely: đáng yêu
weekly: hàng tuần
daily: hàng ngày
Noun/ Adj + SOME: chỉ tính cách
Ví dụ:
quarrelsome: hay cãi lộn
gladsome: vui vẻ
Noun + LY: có- chỉ tình trạng (thường là thời tiết)
Ví dụ:
rainy: có mưa
sunny: có năng 

V. Cách thành lập tính từ kép
1. Adj + Adj: chú ý nghĩa chính là từ bên phía tay phải
Ví dụ:
dark-blue: xanh thẩm
dark-red: đỏ thẩm
2. Noun + Adj: như
Ví dụ:
snow-white: trắng như tuyết (= as white as snow)
coal-black: đen nhu than (= as black as coal)
blood-red (=as red as blood)
3. Adj + Noun + ed hoặc Noun: có
Ví dụ:
dark-eyed: (có) mắt đen huyền
short-haired: (có) tóc ngắn
ash-coloured: (có) màu tro
Chú ý: Loại tính từ ghép này thật đặc biệt vì nó có thể thay thế mệnh đề tính từ (adjective clause).
Ví dụ:
I see a person whose beard is long = I see a long-bearded person: Tôi thấy một người có bộ râu dài.
We meet a girl who has round eyes = We meet a round-eyed girl: Chúng tôi gặp cô gái có đôi mắt tròn.
4. Noun + Verb (ed): có
Ví dụ: 
snow-covered: có tuyết phủ
tree-boarded: có cây viền hai bên
horse-drawn: có ngựa kéo
Chú ý: loại tính từ này là hình thức của câu thụ động rút ngắn (passive voice).
Ví dụ:
The mountain is covered with snow = The snow-covered moutain: Ngọn núi có tuyết phủ.
The carriage is drawn by horses = The horse-drawn carriage: chiếc xe ngựa kéo.
5. Adj/Adv + Verb(ed): 
Ví dụ:
white-washed: quét vôi trắng
newly-born: sơ sinh
well-lit: sáng rõ
6. Noun/Adj + Verb (ing): 
Ví dụ:
heart-breaking: tan nát cõi lòng
sweet-smelling: thơm
good-looking: trông đẹp mắt

VI. Vị trí của tính từ (The position of adjective)
1. Tính từ đứng trước danh từ:
Tính từ thường đứng trước danh từ để bổ nghĩa cho danh từ
Ví dụ:
A beautiful girl: một cô gái đẹp
A handsome man: một người đàn ông đẹp trai
2. Những trường hợp tính từ đứng sau danh từ
- Khi tính từ có bổ túc từ:
Ví dụ: 
I want a glass full of water: tôi cần một ly nước đầy
He is a boy worhty of praise: nó là một bé trai đáng khen
- Khi tính từ đứng sau các từ: something, anything, nothing:
Ví dụ:
There is nothing new under the sun: không có gì mới dưới ánh sáng mặt trời
Do you have anything interesting?: bạn có điều gì hay không?
- Khi tính từ được thành lập với tiếp đầu ngữ "a":
Ví dụ:
We saw a picture of a lion asleep (= We saw a picture of sleeping lion): chúng tôi thấy bức hình co sư tử đang ngủ.
He has never seen a deer alive: anh ta chưa bao giờ thấy một con nai sống.
- Khi tính từ dùng trong thơ văn or diễn tả sự nhấn mạnh.
Ví dụ:
I was a giant great and still.
The  traveller, hungry and exhausted, threw himself on the grass: Du khách đói và mệt lả nằm vật trên cỏ.
- Khi tính từ thuộc từ hiểu ngầm.
Ví dụ:
I would like to talk with all the people (who are) present here: Tôi muốn nói với tất cả mọi người có mặt ở đây.
- Khi tính từ đi với kiểu nói: both ... and ... (vừa ... vừa ...), not only ... but also ... (không những ... mà còn ... ), neither ... or ... (hoặc là ... hoặc là ...), neither .... nor ... (không ... cũng không ...).
Ví dụ:
He is a boy neither intelligent nor hard-working: Nó là đứa trẻ chẳng thông minh cũng chẳng siêng năng.
She is a girl both beautiful and graceful: Cô ấy vừa đẹp vừa duyên dáng.
- Khi tính từ hoàn thành nghĩa cho bổ túc từ các động từ: to find, to keep, to make.
Ví dụ: 
Constant rain keeps the river full: Mưa mãi làm cho nước sông dâng cao.
Try to make your father happy: Hãy cố gắng làm cho cha bạn vui.
3. Thứ tự các tính từ
Khi có nhiều tính từ đứng trước một danh từ, phải theo những thứ tự sau đây:
- Mạo từ - tính từ sở hữu- tính từ chỉ thị - tính từ bất định.
- Tính từ chỉ số thứ tự đi trước tính từ chỉ số đếm.
- Tính từ mô tả đi trước tính từ chỉ màu sắc.
- Tính từ riêng thuộc quốc gia, dân tộc ở sau cùng.
Ví dụ: 
Our first big blue American cars are expensive: Ba chiếc xe hơi Mỹ lớn màu xanh đầu tiên của chúng tôi giá mắc.
Many good Vietnamese radio programs will begin next month: Nhiều chương trình phát thanh tiếng Việt sẽ bắt đầu vào tháng sau.
Chú ý: khi có nhiều tính từ mô tả trong một câu, ta nên để tính từ ngắn (ít chữ cái) trước tính từ dài, tính từ tinh thầ trước tính từ chỉ vật chất.
Ví dụ:
I meet a kind intelligent man: Tôi gặp người đàn ông thông minh và tử tế.
I meet a tall, straight, dignified person: Tôi gặp một người cao lớn, thẳng thắn và có nhân cách.

VII. Cách dùng đặc biệt của tính từ
1. Tính từ dùng như danh từ
-  Tính từ có thể dùng như danh từ trừu tượng (abstract noun), danh từ luôn ở số ít.
Ví dụ:
The ideal is often finer than the real: Lý tưởng thường đẹp hơn thực tại.
Let us consider the good of those around us: Hãy để ý đến những điều tốt xung quanh chúng ta.
We always regret the past: Chúng ta luôn tiếc nuối quá khứ.
- Tính từ có thể dùng như danh từ cụ thể (concrete noun), danh từ này luôn ở số nhiều.
Ví dụ:
The rich are not always happy: Những người giàu không phải lúc nào cũng hạnh phúc.
The poor are not always unhappy: Người nghèo không phải lúc nào cũng buồn khổ.
Chú ý: tính từ dùng như danh từ phải có "the" đi trước. Ví dụ:
The good: điều tốt
The bad: cái xấu
The dead: những người đã chết
The future: tương lai ...
- Tính từ chỉ quốc gia, dân tộc dùng như danh từ chỉ ngôn ngữ không có "the" phía trước.
Ví dụ:
I can speak English: Tôi biết nói tiếng Anh.
- Tính từ chỉ quốc gia, dân tộc tận cùng bằng ese, ch, sh không thêm s ở số nhiều.
Ví dụ: 
The French are wise: Người Pháp thì khôn
Nhưng: The Americans are good.
- Một số tính từ biến thành danh từ khi thêm "s" phía sau.
Ví dụ:
The blacks: người da đen
My elders: những anh của tôi
Sweets: kẹo ngọt
The nobles: những người quý phái.
2. Tính từ dùng như trạng từ
Tính từ dùng thay trạng từ.
Ví dụ:
The weight of time lay heavy on his shoulders: Gánh nặng thời gian đè nặng lên đôi vai ông ta.
He stands still in his room: ông ta đứng chết lặng trong phòng.

VIII. Những từ dùng thay tính từ
Tính từ là từ bổ nghĩa cho danh từ. Vậy bất cứ từ nào bổ túc nghĩa danh từ đều có thể dùng thay tính từ.
1. Phân từ hiện tại (present participle)
Ví dụ:
A sleeping lion: con sư tử đang ngủ
A fading flower: hoa đang tàn
A singing bird: con chim đang hót
2. Phân từ quá khứ (past participle)
Ví dụ:
A broken cup: chiếc tách vỡ
A burnt house: ngôi nhà bị cháy

IX. So sánh trong Tính từ
1. So sánh bằng nhau: To Be + As + Adj + As
Ví dụ:
Girls are as intelligent as boys: Con gái thông minh bằng (như) con trai.
My father is as tall as my mother: Cha tôi cao bằng mẹ tôi
French is as difficult as English: Tiếng Pháp cũng khó bằng tiếng Anh.
Chú ý: 
- Khi hỏi thì đảo ngược động từ To Be.  
 Ví dụ:
Is French as difficult as English?: Tiếng Pháp có khó bằng tiếng Anh không?
- Khi hỏi ở thể nghi vấn phủ định thì thêm "not" sau động từ To Be.
Ví dụ:
Are girls not as intelligent as boys ?: Nữ sinh không thông minh bằng nam sinh sao?
- Khi so sánh bằng nhau trong mệnh đề phủ định thì dùng mẫu: To be + Not so + Adj + As.
Ví dụ: 
Girls are not so intelligent as boys: Con gái không thông minh bằng con trai.
- Phân từ quá khứ so sánh theo mẫu sau: To be + as much + as
Ví dụ:
He was as much frightened as his friend: Nó cũng sợ như bạn của nó.
2. So sánh kém nhau: Less + Adj + Than
Girls are less intelligent than boys: Con gái ít thông minh hơn con trai.
This car is less expensive than that one: Chiếc xe hơi này ít mắc hơn chiếc kia.
3. Một số dạng so sánh khác
- Subject + And + Subject + are + alike/similar/different
Ví dụ:
My car and your car are alike: Xe tôi và xe anh giống nhau.
- Subject (chủ từ) + are/is + Đại từ sở hữu
Ví dụ:
My car is like yours: Xe tôi giống xe anh.
My car is similar to yours: Xe tôi giống xe anh.
My car is different from yours: Xe tôi khác xe anh.  
4. So sánh hơn
- Đối với tính từ một vần (dựa theo phát âm), ta theo mẫu sau: Adj + Er + Than
Ví dụ:
My ruler is shorter than yours: Cây thước của tôi ngắn hơn thước của anh.
My pencil is sharper than yours: Bút chì của tôi nhọn hơn bút chì của anh.
Chú ý: 
- Tính từ tận cùng bằng "y" có phụ âm đi trước ta phải đổi sang 'i" rồi mới thêm er.
Ví dụ: 
dry >> drier: khô >> khô hơn
Nhưng: gay >> gayer: vui vẻ >> vui vẻ hơn vì trước y là một nguyên âm.
- Tính từ tận cùng bằng "e" câm ta chỉ thêm "r"
Ví dụ:
large >> larger: lớn >> lớn hơn
wide >> wider: rộng >> rộng hơn
- Tính từ một vần tận cùng bằng một phụ âm có một nguyên âm đi trước, ta phải gấp đôi phụ âm tận cùng rồi mới thêm "er".
Ví dụ:
hot >> hotter: nóng >> nóng hơn
thin >> thinner: mỏng >> mỏng hơn
red >> redder: đỏ >> đỏ hơn
Nhưng: long >> longer vì trước "g" không phải là nguyên âm.
- Đối với tính từ nhiều vần, ta làm theo mẫu sau: To Be + Adj + Than.
Ví dụ:
Dalat is more beautiful than Nha Trang: Đà lạt thì đẹp hơn Nha Trang.
This lesson is more difficult than that one: Bài học này khó hơn bài học kia.
5. So sánh bậc nhất
- Đối với tính từ một vần: The + Adj + Est.
Ví dụ:
She is the tallest girl in my class: Cô ta cao nhất ở lớp tôi.
Today is the hottest day of this month: Hôm nay là ngày nóng nhất của tháng này.
- Đối với tính từ nhiều vần: The most + Adj.  
Ví dụ:
This is the most difficult lesson: Đây là bài học khó nhất.
He is the most handsome man I have ever met: Anh ta là người đàn ông đẹp trai nhất mà tôi đã từng gặp.
Chú ý:
- Các tính từ 2 vần tận cùng bằng "y", "le", "er", ow được xem như 1 vần khi so sánh hơn và so sánh nhất.
Ví dụ:
pretty > prettier > the prettiest: đẹp > đẹp hơn > đẹp nhất
gentle > gentler > the gentlest: hòa nhã
clever > clever > the cleverest: lanh lợi, khéo léo
narrow (hẹp) > narrower > the narrowest
- Đối với các tính từ kép (đa số nhiều vần) thì theo nguyên tắc so sánh hơn và so sánh nhất ở trên nhưng chú ý chỉ thêm ở tính từ thứ nhất.
Ví dụ:
hard-working (làm việc siêng năng) > harder-working > the hardest working.
good-natured (tốt bung) > better-natured > the best-natured
6. So sánh kém nhất: To be + The least + Adj
Ví dụ:
He is the least intelligent boy in the class: Nó kém thông minh nhất lớp.
This is the least attractive girl in the group: Đây là cô gái kém hấp dẫn nhất trong nhóm.

7. Các tính từ bất quy tắc khi so sánh, phải học thuộc lòng
Ví dụ:
good (tốt) → better (tốt hơn) → the best (tốt nhất)
bad (xấu) → worse (xấu hơn) → the worst (xấu nhất)
little (ít) → less (ít hơn) → the least (ít nhất)
much (nhiều) → more (nhiều hơn) → the most (nhiều nhất)
far (xa) → farther or further (xa hơn) → the farthest or the furthest (xa nhất)

8. Một số mẫu câu so sánh thông dụng
- Đối với tính từ 1 vần: Adj + Er + And + Adj +Er: càng ngày ... càng, mỗi lúc một ... hơn
Ví dụ:
The weather gets warmer and warmer: thời tiết càng lúc càng ấm hơn.
It gets darker and darker: Trời mỗi lúc một tối hơn.
- Đối với tính từ nhiều vần: More and more + Adj
She becomes more and more beautiful: cô ta càng ngày càng đẹp ra.
He is more and more studious: Anh ta càng ngày càng siêng năng, chăm chỉ.
- Less and less + Adj: càng ngày càng ít, kém ...
 Ví dụ:
My father becomes less and less strong: Ba tôi càng ngày càng ít mạnh.
She is less and less joyful: Cô ta càng ngày càng kém vui.
- Với tính từ 1 vần: The Adj + er ..., the adj + er: Càng ... thì càng ...
Ví dụ: The richer he gets, the weaker he is: Ông ta càng giàu thì càng ốm yếu.
The darker it gets, the colder it is: Trời càng tối thì càng lạnh.
- Với tính từ nhiều vần: The more + Adj ...., the more + adj ....
Ví dụ:
The more beautiful she is, the more miserable her husband is: Bà ta càng đẹp, thì chồng bà ta càng khổ.
- Với động từ: The more ..., the more ....
Ví dụ:
The more I hate him, the more he loves me: Tôi càng ghét nó thì nó càng yêu tôi.
The more she sang, the more the audience cheered and clapped: Càng ca, khán giản càng reo hò vỗ tay tán thưởng cô ta.
- The less + adj ..., the less + adj ... : Càng ít ..., thì càng ít ...
Ví dụ:
The less cold it is, the less well I am: Trời càng ít lạnh, tôi càng ít khỏe mạnh.
- Với động từ: the less ..., the less
Ví dụ:
The less I live with him, the less I like him: càng ít sống với nó, tôi càng ít thích nó.

9. Một số kiểu so sánh khác của tính từ
- Rather ... than: hơn là
Ví dụ:
I drink tea rather than coffee: Tôi uống trà hơn là cà phê.
We want to be poor rather than rich: Chúng tôi muốn nghèo hơn là giàu.
- Other ... than: khác
I want to read other novels than these: tôi muốn đọc những cuốn tiểu thuyết khác hơn những cuốn này.
I have no other friends than you: Tôi không có bạn hữu nào khác ngoài bạn ra.
- Had better: nên
Ví dụ:
You had better stay at home than go fishing: Anh nên ở nhà hơn là đi câu cá.
- Had rather hoặc would rather: thích ... hơn
Ví dụ:
I would rather play than work: Tôi thích chơi hơn học.
We had rather go to the theater than to the movie: Chúng tôi thích coi hát hơn là đi xem phim.

10. Tính từ sở hữu

- Ngôi thứ nhất số ít: My (của tôi)
Ví dụ: I love my country: tôi yêu đất nước của tôi
- Ngôi thứ nhất số nhiều: Our (của chúng tôi)
Ví dụ: He is our teacher: ông ấy là thầy giáo của chúng tôi
- Ngôi thứ hai số ít và nhiều: Your (của anh/bạn)
Ví dụ: Do you love your family? Anh có yêu thích gia đình của anh không?
- Ngối thứ ba số ít: His (của ông ta/nó); her (của cô ta/bà ta); Its (của nó- chỉ vật hoặc đồ vật)
Ví dụ: 
He loves his parents: nó thương yêu cha mẹ nó;
A dog wags its tail when it is happy: con chó vẫy đuôi khi nó mừng
- Ngôi thứ ba số nhiều: Their (của chúng nó/của họ)
Ví dụ: What is their address: địa chỉ của họ là gì?

Lưu ý:
- Sau danh từ tập hợp số nhiều như: everybody, everyone tính từ sở hữu được dùng ở ngôi thứ ba số nhiều.
Ví dụ: 
Everybody must protect their families: Mọi người phải bảo vệ gia đình họ;
All the crew lost their lives: Tất cả thủy thủ đoàn đều thiệt mạng.
- Để nhấn mạnh quyền sở hữu, ta thêm "own" phía sau tính từ sở hữu.
Ví dụ:
Here is my own house: Đây là nhà riêng của tôi;
They spend their own money: Họ xài tiền của riêng họ.
He loves only his own wife: Nó chỉ yêu mình vợ nó thôi.

  11. Tính từ chỉ số thứ tự


a. Cách thành lập.
Thêm "th" sau số đếm để tạo thành số thứ tự.
Ví dụ:
 Four > the fourth; six > the sixth; seven > the seventh 
Lưu ý 3 tính từ số thứ tự bất quy tắc sau:
One > the first; two > the second; three > the third
b. Cách dùng.
- Dùng để ghi ngày trong tháng hoặc số chương trong sách:
Ví dụ: Marth 24 th: ngày 24 tháng 3
 - Dùng đếm số thứ tự hoặc xếp loại:
Ví dụ:
I am the second son in the family: Tôi là người con trai thứ hai trong gia đình.
This wine is of the first quality: Rượu này ngon hạng nhất.
- Dùng trong phân số:
Ví dụ: 2/3: two thirds
Lưu ý:
1/2: one haft; 1/4: one fourth or a quarter
c. Vị trí số thứ tự.
- Số thứ tự đi trước số đếm:
Ví dụ:
My first two sons: hai người con trai đầu của tôi;
His first five novels: Năm cuốn tiểu thuyết đầu tiên của ông ấy.